Bấc thấm
BẤC THẤM
Bấc thấm (Prefabricated) là dùng để thoát nước có cấu tạo gồm lõi bằng nhựa polypropylene dạng băng hoặc tròn, bên ngoài là lớp vỏ lọc bằng vải địa không dệt làm từ sợi xơ PP bằng phương pháp xuyên kim và gia nhiệt tạo màng.
Bấc thấm ngang (Band prefabricated) rộng 100 mm, dày từ 2 mm đến 10 mm có lõi là tấm máng có tác dụng điều hướng nước theo dòng chảy cố định
Bấc thấm dạng tròn (Rolled prefabricated) dạng ống có lỗ, đường kính ngoài của lõi 50 mm, đường kính trong 45 mm, có khả năng chống bẹp, chống lão hóa, chịu được va đập và lực kéo.
Báo giá bấc thấm
STT | Tên | Đơn giá | Quy cách cuộn |
1 | Giá bấc thấm VID 75 bấc đứng | 3200 | |
2 | Giá bấc thấm RID 75 bấc đứng | 3900 | |
3 | Giá bấc thấm RID 4.0 bấc đứng | 4.100 | |
4 | Giá bấc thấm ngang RID 200 | 26.000 |
Báo giá thi công cắm bấc thấm
Giá thi công cắm bấc thấm : 3500 đồng/md
Đơn giá thi công cắm bấc thấm trọn gói (Gồm vật tư và thi công): 7.500 đồng/md
Đơn giá trên đã bao gồm VAT(10%) và đầu Neo.
Bấc thấm là gì ?
Bấc thấm là sản phẩm dùng để thoát nước ngầm theo phương thẳng đứng và nước mặt theo phương ngang trước khi xử lý nền đất yếu.
Cấu tạo bấc thấm
Gồm hai phần:
Phần lõi nhựa:
Lớp lõi thoát nước đùn bằng nhựa hạt PP, có rãnh cả hai phía giúp điều hướng nước chảy theo rãnh
Phần áo bọc
Lớp vỏ lọc chất liệu vải địa kỹ thuật không dệt sợi liên tục, chất liệu PP hoặc PE 100% có độ bền cơ học lớn, hệ số thấm cao, kích thước lỗ nhỏ giúp ngăn các hạt đất xét nhỏ thâm nhập vào lõi thoát nước.
Tiêu chuẩn kỹ thuật bấc thấm
Chỉ tiêu | Giá trị | |||||
I.Bấc thấm | VID75 | RID75 | RID4.0 | VID4.5 | ||
Chiều dày Mm | ≥3.0 | ≥3.2 | ≥4.0 | ≥4.5 | ||
Chiều rộng Mm | 100 | |||||
Khả năng thoát nước tại áp lực 10 KN/m2 | ≥80 x10-6m3/s | |||||
Khả năng thoát nước tại áp lực 300 KN/m2 | ≥60 x10-6m3/s | |||||
Khả năng thoát nước tại áp lực 350 KN/m2 | ≥60 x10-6m3/s | |||||
Lực kéo đứt kN | ≥2.0 | ≥2.2 | ≥2.5 | ≥2.5 | ||
Độ giãn dài khi đứt | ≥2.0 % | |||||
Cường độ kéo giật kN | ≥1.6 | ≥1.7 | ≥1.9 | ≥1.6 | ||
Độ giãn dài tại lực 0,5 kN khi đứt | <10 % | |||||
II. Vỏ lọc Filter | ||||||
Hệ số thấm | ≥1.4 x 10^-4 m/s | |||||
Kích thước lỗ O95 | <0.075 mm | |||||
Cường lực chịu xé | ≥100 N | |||||
Lực kháng xuyên thủng thanh | ≥100 N | |||||
Cường lực kháng bục | ≥900 KpA | |||||
Bề dày | ≥0.25 mm |
Sử dụng bấc thấm cho các công trình
Bấc thấm thoát nước được dùng để gia cố nền đất yếu cho các loại công trình sau:
Xây dựng nền đường trên đất yếu có yêu cầu tăng nhanh tốc độ cố kết và tăng nhanh cường độ của đất yếu để đảm bảo ổn định nền đắp và hạn chế độ lún trước khi làm kết cấu áo đường;
Tôn nền trên đất yếu để làm mặt bằng chứa vật liệu, để xây dựng các kho chứa một tầng, để xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp loại nhỏ có tải trọng phân bố trên diện rộng (sau khi nền đã lún đến ổn định).
Việc gia tải trước (đến trị số bằng hoặc lớn hơn cường độ tải trọng công trình tác dụng lên nền) được khuyến nghị áp dụng trong mọi trường hợp khả thi.
Lưu ý Khi sử dụng bấc thấm:
Sự phá vỡ kết cấu đất khi thi công. Sự phá hỏng kết cấu này làm tăng tổng độ lún và làm giảm sức kháng cắt của đất;
Phạm vi chiều sâu thực sự có hiệu quả của bấc thấm;
Giá trị tải trọng nén trước để việc thoát nước lỗ rỗng và cố kết đất có hiệu quả.
Thiết kế bấc thấm và thi công bấc thấm Yêu cầu thiết kế
Yêu cầu kĩ thuật của bấc thấm
Bấc thấm phải đạt các chỉ tiêu cơ lí sau:
- Cường độ chịu kéo (cặp hết chiều rộng bấc thấm) không dưới 1,6 kN;
- Độ giãn dài (cặp hết chiều rộng bấc thấm) lớn hơn 20 %;
- Khả năng thoát nước dưới áp lực 400 kPa với gradient thủy lực I = 0,5 từ 60 x 10-6 m³/s đến 80 x 10-6 m³/s.
Thiết kế đệm cát trên đầu bấc thấm
Chiều dày tầng đệm cát tối thiểu là 50 cm và phải có biện pháp đảm bảo thoát nước ngang trong toàn bộ quá trình xử lý nền, chịu được tải trọng của xe máy thi công cắm bấc thấm, cắm được bấc thấm qua tầng đệm cát dễ dàng và thoát nước tốt.
CHÚ THÍCH: Có thể dùng bấc thấm thoát nước ngang thay cho đệm cát.
Cát để làm tầng đệm cát phải là cát thô hoặc cát trung, đạt các yêu cầu sau:
- Tỉ lệ cỡ hạt lớn hơn 0,5 mm phải chiếm trên 50 %;
- Tỉ lệ cỡ hạt nhỏ hơn 0,14 mm không quá 10 %;
- Hệ số thấm của cát không nhỏ hơn 10-4 m/s;
- Hàm lượng hữu cơ không quá 5 %.
Độ đầm nén của lớp đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định;
- Phù hợp độ chặt K yêu cầu trong kết cấu nền đắp.
Trong phạm vi chiều cao tầng đệm cát và dọc theo chu vi (biên) tầng đệm cát phải có tầng lọc ngược thiết kế bằng sỏi đá theo cấp phối chọn lọc hoặc sử dụng vải địa kĩ thuật.
Sử dụng vải địa kĩ thuật
- Khi nền là đất yếu ở trạng thái dẻo nhão, có khả năng làm nhiễm bẩn lớp đệm cát trực tiếp bên trên đầu bấc thấm thì dùng vải địa kĩ thuật ngăn cách lớp đất yếu và lớp đệm cát.
- Sử dụng vải địa kỹ thuật để tăng khả năng chống trượt của khối đắp khi cần thiết;
- Sử dụng vải địa kỹ thuật để làm kết cấu tầng lọc ngược.
CHÚ THÍCH: Khi lớp đất yếu không làm nhiễm bẩn tầng đệm cát thoát nước trên đầu bấc thấm thì không cần dùng vải địa kỹ thuật.
Tính toán bố trí bấc thấm
Nền đất có cắm bấc thấm dưới tác dụng của tải trọng sẽ cố kết theo sơ đồ bài toán đối xứng trục. Áp lực nước lỗ rỗng và độ cố kết U biến đổi theo thời gian t tùy thuộc khoảng cách bấc thấm L và các tính chất cơ lí của đất (chiều dày h, hệ số cố kết Cvz, Cvh). Bài toán này có thể giải quyết bằng máy tính với phần mềm chuyên dụng, hoặc có thể tính bằng tay (xem Phụ lục A, Phụ lục B).
Tính toán bố trí bấc thấm phải xuất phát từ yêu cầu đối với mức độ cố kết cần đạt được hoặc tốc độ lún dự báo còn lại trước khi xây dựng công trình. Trường hợp chung mức độ cố kết phải đạt được tối thiểu U = 90 %. Đối với đường cấp cao có thể áp dụng yêu cầu về tốc độ lún dự báo còn lại là dưới 2 cm/năm. Đối với công trình dân dụng và công nghiệp thì độ cố kết yêu cầu là U > 90 %.
Tính toán mật độ bấc thấm theo nguyên tắc thử dần với các cự li cắm bấc thấm khác nhau.
Để không làm xáo động đất quá lớn, khoảng cách giữa các bấc thấm quy định tối thiểu là 1,30 m. Để đảm bảo hiệu quả làm việc của mạng lưới bấc thấm, khoảng cách giữa các bấc thấm không quá 2,20 m. Khi xác định khoảng cách bấc thấm phải chú ý đến điều kiện địa chất công trình cụ thể bấc thấm làm việc có hiệu quả tốt nhất.
Quy định về bố trí bấc thấm như sau:
- Phải bố trí bấc thấm phân bố đều trên mặt bằng của công trình có điều kiện địa chất công trình như nhau.
- Đối với công trình dân dụng và công nghiệp bấc thấm được bố trí ngay dưới móng công trình và ra ngoài mép công trình một khoảng bằng 0,2 bề rộng đáy móng.
- Đối với công trình đường thì phải bố trí bấc thấm đến chân mái dốc của nền đắp.
- Bố trí mạng lưới bấc thấm có thể theo hình tam giác đều hoặc theo hình ô vuông.
Chiều dài của bấc thấm phải bố trí hết chiều sâu tầng chịu nén Ha của nền đất dưới tác dụng của tải trọng công trình. Chiều sâu tầng chịu nén kết thúc ở điểm có dz trong khoảng 0,1 dvz đến 0,2 dvz, trong đó dz là ứng suất nén do tải trọng công trình gây ra tại độ sâu z và dvz là ứng suất nén do tải trọng các lớp đất bên trên gây nên ở trạng thái tự nhiên. Giá trị cụ thể của Ha do thiết kế tính toán cụ thể cho từng loại công trình.
Khi xác định chiều dài cắm bấc thấm phải đồng thời xét đến các trường hợp sau:
- Nếu chiều sâu tầng chịu nén Ha nhỏ hơn chiều dày tầng đất yếu thì bấc thấm chỉ cần cắm hết chiều sâu tầng chịu nén;
- Chiều dài bấc thấm có thể giới hạn ở độ sâu có ứng suất do tải trọng công trình gây ra cân bằng với áp lực tiền cố kết của đất dz = dpz (xác định áp lực tiền cố kết spz theo TCVN 4200:2012);
- Khi lớp đất yếu quá dày, bề rộng công trình quá lớn cần chú ý chiều sâu thực sự hiệu quả của bấc thấm;
- Trong trường hợp bên dưới Ha có tầng cát chứa nước có áp thì không cắm bấc thấm vào tầng cát đó.
Thi công gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm
Thi công đệm cát trên đầu bấc thấm
Phải thi công tầng đệm cát trước khi thi công cắm bấc thấm. Tầng đệm cát này thường làm bằng cát thô hoặc cát trung và có chiều dày từ 0,5 m đến 0,6 m.
Việc thi công tầng đệm cát phải tuân theo các quy định và quy trình đắp nền (mỗi lớp từ 25 cm đến 30 cm). Độ chặt đầm nén của đệm cát phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Máy thi công di chuyển và làm việc ổn định;
- Phù hợp độ chặt K theo thiết kế.
Phía trên tầng đệm cát phải có lớp cát hạt trung để phủ kín bấc thấm với chiều dày tối thiểu là 25 cm (không đắp trực tiếp đất loại sét trên đầu bấc thấm).
Tầng lọc ngược ở phía thấm ra ngoài mái dốc của tầng đệm cát phải được thi công sau khi thi công cắm bấc thấm và trước khi đắp gia tải (tức là trước khi cho nước từ bấc thấm qua tầng đệm cát ra ngoài).
Lớp phủ bảo vệ tầng đệm cát phía mái dốc nền đắp (nếu có) được thi công trước khi bắt đầu dỡ tải.
CHÚ THÍCH: Trường hợp trên mặt gặp lớp đất tốt, máy cắm bấc thấm hoạt động được thì có thể làm lớp đệm cát sau khi cắm xong bấc thấm.
Thi công cắm bấc thấm
Thiết bị cắm bấc thấm có các đặc trưng kĩ thuật sau:
Trục tâm để lắp bấc thấm có tiết diện 60 mm x 120 mm, dọc trục có vạch chia đến xentimét để theo dõi chiều sâu cắm bấc thấm và phải có quả dọi để thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng khi cắm bấc thấm vào lòng đất;
Máy phải có lực đủ lớn để cắm bấc thấm đến độ sâu thiết kế.
Thiết kế trước sơ đồ di chuyển làm việc của máy cắm bấc thấm trên mặt bằng của đệm cát theo nguyên tắc:
- Khi di chuyển, máy không được đè lên những đầu bấc thấm đã thi công.
- Hành trình di chuyển máy là ít nhất.
Trước khi thi công chính thức, đơn vị thi công phải tổ chức thi công thí điểm trên một phạm vi đủ để máy di chuyển hai lần đến ba lần khi thực hiện các thao tác cắm bấc thấm.
- Việc thi công phải có sự chứng kiến của tư vấn giám sát và trong quá trình thí điểm phải có sự theo dõi kiểm tra. Kiểm tra mỗi thao tác thi công và mức độ chính xác của việc cắm bấc thấm (độ thẳng đứng, đúng vị trí và bảo đảm độ sâu);
- Thi công thí điểm đạt yêu cầu thì mới được thi công chính thức.
Trình tự thi công cắm bấc thấm như sau:
Định vị tất cả các điểm sẽ phải cắm bấc thấm bằng máy đo đạc thông thường theo hàng dọc và ngang đúng với thiết kế, đánh dấu vị trí định vị, công việc này cần làm cho từng ca máy;
- Đưa máy cắm bấc thấm vào vị trí theo đúng hành trình đã vạch trước. Xác định vạch xuất phát trên trục tâm để tính chiều dài thấm bấc được cắm vào đất, kiểm tra độ thẳng đứng của trục tâm bằng dây dọi hoặc bằng thiết bị con lắc đặt trên giá máy ép;
- Lắp bấc thấm vào trục tâm và điều khiển máy đưa đầu trục tâm đến vị trí cắm bấc thấm;
- Gắn đầu neo vào đầu bấc thấm với chiều dài bấc thấm được gấp lại tối thiểu là 30 cm và được ghim bằng ghim thép. Các đầu neo phải có kích thước phù hợp với bấc thấm. Kích thước của đầu neo thường là 85 mm x 150 mm bằng tôn dày 0,5 mm;
- Cắm trục tâm đã được lắp bấc thấm đến độ sâu thiết kế với tốc độ đều trong pham vi từ 0,2 m/s đến 0,6 m/s. Sau khi cắm bấc thấm xong, kéo trục tâm lên (lúc này đầu neo sẽ giữ bấc thấm lại trong lòng đất). Khi trục tâm đã được kéo lên hết, dùng kéo cắt đứt bấc thấm, còn lại 20 cm đầu bấc thấm nhô lên trên lớp đệm cát và quá trình bắt đầu lại từ đầu đối với một vị trí cắm bấc thấm tiếp theo.
Khi thi công gặp những điều bất thường thì phải báo cáo xin ý kiến tư vấn giải quyết.
Phải vẽ sơ đồ và ghi chép chi tiết mỗi lần cắm bấc thấm về vị trí, chiều sâu, thời điểm thi công và các sự cố xảy ra trong quá trình thi công.
Sau khi cắm bấc thấm xong phải dọn dẹp sạch các mảnh vụn bấc thấm rơi vãi trên mặt bằng tiến hành đắp lớp cát phủ kín đầu bấc thấm (như 6.1.3).
Đắp vật liệu gia tải và dỡ tải
Đắp gia tải tuân theo các chỉ dẫn trong thiết kế về vật liệu đắp, về thời gian và về tải trọng của từng giai đoạn.
Thường xuyên quan sát xem có nước thoát ra ngoài không. Cần có biện pháp tạo đường thoát thuận tiện cho nước lỗ rỗng từ nền đất yếu được ép thoát lên rồi chảy ra ngoài phạm vi nền đắp. Nếu cần (có ý kiến của giám sát viên tư vấn) có thể tạo hố tập trung nước và dùng bơm hút đi. Trường hợp thật cần thiết và điều kiện kĩ thuật cho phép, có thể dùng phương pháp hút chân không để hút thoát nước thật nhanh.
Phải đặt mốc đo và tiến hành quan trắc lún, đo chuyển vị ngang và đo áp lực nước lỗ rỗng theo quy trình của thiết kế quy định.
Khi hết thời gian gia tải, độ lún của nền đắp tương ứng với độ lún tính toán thiết kế, tư vấn giám sát thiết kế cho phép dỡ tải. Công tác dỡ tải phải tiến hành theo từng lớp (tránh dỡ cục bộ gây mất ổn định nền đắp). Khi dỡ tải đến độ cao thiết kế, phải dọn sạch các vật liệu không phù hợp.
Kiểm tra và nghiệm thu công trình
Kiểm tra, nghiệm thu chất lượng bậc thấm
- Bấc thấm phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng ghi trong 5.3;
- Mỗi lô hàng phải có chứng chỉ xuất xưởng và kiểm tra chất lượng kèm theo. Khối lượng kiểm tra trung bình 10 000 m thí nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập;
- Phải ghi lại chiều dài mỗi cuộn bấc thấm và quan sát bằng mắt thường xem bấc có bị gãy lõi không.
Kiểm tra nghiệm thu chất lượng đệm cát
- Đệm cát phải bảo đảm chất lượng ghi ở 5.5.
- Đối với vật liệu cát làm đệm cứ 500 m³ phải thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu ghi ở 5.5.2 một lần.
- Độ chặt của đệm cát được kiểm tra theo quy định.
- Chiều dày của đệm cát không được nhỏ hơn chiều dày thiết kế.
Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công bấc thấm
Máy cắm bấc thấm phải đủ năng lực làm việc theo yêu cầu của thiết kế
Kiểm tra kích thước các đầu neo, ghim thép và các thao tác thử dụng cụ ghim thép (mỗi ca máy kiểm tra một lần).
Trong quá trình thi công bấc thấm, đối với mỗi lần cắm bấc thấm đều phải kiểm tra các nội dung sau:
- Vị trí cắm bấc thấm không được sai với thiết kế quá 15 cm;
- Bấc thấm phải cắm thẳng đứng, không được lệch quá 5 cm so với chiều thẳng đứng;
- Chiều dài bấc thấm không được sai với chiều dài thiết kế quá 1 %;
- Đầu bấc thấm nhô lên mặt đệm cát tối thiểu là 20 cm, tối đa là 25 cm;
Thi công xong bấc thấm phải có biên bản và bản vẽ hoàn công theo quy định.
Kiểm tra nghiệm thu chất lượng thi công vải địa kỹ thuật
- Vải địa kĩ thuật phải đạt các thông số ghi ở 5.4;
- Lô hàng nhập phải có chứng chỉ xuất xưởng về chất lượng kèm theo. Khối lượng kiểm tra trung bình 10 000 m² thí nghiệm một mẫu hoặc khi thay đổi lô hàng nhập;
- Vải địa kỹ thuật phải rải đúng vị trí thiết kế, thi công cẩn thận, không được làm rách làm thủng.
Kiểm tra nghiệm thu các thiết bị quan trắc
- Các thiết bị quan trắc như mốc chuẩn, mốc dẫn, mốc đo lún, mốc đo chuyển vị ngang, thiết bị đo áp lực nước lỗ rỗng phải bảo đảm đúng chất lượng quy định;
- Những tài liệu kết quả quan trắc phải thực hiện đúng theo yêu cầu thiết kế.
Đánh giá hiệu quả gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm
- Căn cứ vào độ lún thực tế để đánh giá hiệu quả sử dụng bấc thấm. Nếu độ lún thực tế gần đúng với độ lún thiết kế tính toán thì việc sử dụng bấc thấm là đúng, có hiệu quả và ngược lại;
- Căn cứ vào chuyển vị ngang và hiện tượng nén trồi đất ra xung quanh (tức là vấn đề ổn định của nền) để đánh giá việc đắp gia tải là phù hợp hay không. Nếu đất bị nén trồi hoặc bị trượt thì phải có giải pháp xử lý kịp thời;
- Căn cứ vào lượng nước được ép thoát ra và áp lực nước lỗ rỗng giảm đi để đánh giá hiệu quả của việc gia tải. Nếu lượng ép thoát nước lỗ rỗng càng nhiều thì việc sử dụng bấc thấm càng có hiệu quả.
Cần thiết phải kiểm tra đánh giá hiệu quả một cách toàn diện việc gia cố nền bằng bấc thấm thoát nước sau các giai đoạn thi công và cuối cùng là sau khi dỡ tải nén trước để có số liệu chính thức thiết kế nền móng công trình.
Tư vấn thiết kế quy định các thí nghiệm kiểm tra đất nền sau khi gia cố (có thể khoan lấy mẫu để thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm xuyên hoặc cắt cánh tại hiện trường để kiểm tra).
Việc nghiệm thu công trình gia cố nền đất yếu bằng bấc thấm thoát nước phải được thực hiện theo quy định trong tiêu chuẩn quản lý chất lượng công trình xây dựng hiện hành.